VR360

(Virtual Reality) VR & ứng dụng của công nghệ thực tế ảo VR

Công nghệ VR là gì?

– Khái niệm công nghệ VR

Thực tế ảo (Virtual Reality) là việc sử dụng công nghệ máy tính để tạo ra một môi trường giả lập.

Không giống như các giao diện người dùng truyền thống, thực tế ảo đặt người dùng vào bên trong một trải nghiệm.

Thay vì xem màn hình trước mặt, người dùng được đắm mình và có thể tương tác với thế giới 3D. Bằng cách mô phỏng càng nhiều giác quan càng tốt, chẳng hạn như thị giác, thính giác, xúc giác, thậm chí cả khứu giác. Máy tính được biến thành người dẫn đường vào thế giới nhân tạo này.

Giới hạn duy nhất đối với trải nghiệm thực tế ảo gần như thực là tính sẵn có của nội dung và sức mạnh tính toán yếu.

Các trang web VR360 tham khảo:

https://vr360.ai.vn/360/samtuyenlamresort

https://vr360.ai.vn/360/showroomttdgroup

https://vr360.ai.vn/360/luongsoncentralpoint

https://vr360.ai.vn/360/phoenixphothau/3pn

https://vr360.ai.vn/360/phoenixphothau

https://vr360.ai.vn/360/dongda

– Công nghệ AR là gì?

Thực tế tăng cường là sự tích hợp thông tin kỹ thuật số với môi trường của người dùng trong thời gian thực. Không giống như thực tế ảo, tạo ra một môi trường hoàn toàn nhân tạo, thực tế tăng cường sử dụng môi trường hiện có và phủ thông tin mới lên trên đó.

– Sự khác biệt giữa công nghệ AR và VR

Thực tế ảo và Thực tế tăng cường là hai mặt của cùng một đồng tiền. Thực tế tăng cường mô phỏng các vật thể nhân tạo trong môi trường thực; thực tế ảo tạo ra một môi trường nhân tạo để trải nghiệm.

Trong Thực tế tăng cường, máy tính sử dụng các cảm biến và thuật toán để xác định vị trí và hướng của camera. Công nghệ AR sau đó kết xuất đồ họa 3D như chúng sẽ xuất hiện từ góc nhìn của máy ảnh, chồng các hình ảnh do máy tính tạo ra trên chế độ xem thế giới thực của người dùng.

Thực tế ảo, máy tính sử dụng các cảm biến và phép toán tương tự. Tuy nhiên, thay vì xác định vị trí của một máy ảnh thực trong môi trường vật lý, vị trí của mắt người dùng được đặt trong môi trường giả lập.

Nếu người dùng quay đầu, đồ họa sẽ phản ứng tương ứng. Thay vì kết hợp các vật thể ảo và cảnh thực, công nghệ VR tạo ra một thế giới tương tác, thuyết phục cho người dùng.

AR – Thiết kế để các yếu tố kỹ thuật số xuất hiện trên các chế độ xem trong thế giới thực. Đôi khi có sự tương tác hạn chế giữa chúng, thường là thông qua điện thoại thông minh. Ví dụ bao gồm ARKit của Apple và ARCore của Android (bộ dụng cụ dành cho nhà phát triển), trò chơi Pokémon Go.

VR – Thiết kế trải nghiệm sống động tách biệt người dùng với thế giới thực. Thường là thông qua thiết bị tai nghe. Ví dụ bao gồm PSVR để chơi game, Oculus và Google Cardboard, nơi người dùng có thể khám phá, ví dụ: Stonehenge bằng cách sử dụng điện thoại thông minh gắn tai nghe.

Công nghệ VR trong thế kỷ 21

Những năm 2000 là thời kỳ công chúng và đầu tư tương đối thờ ơ với các công nghệ VR có sẵn trên thị trường.

Năm 2001, SAS Cube (SAS3) trở thành phòng hình khối dựa trên PC đầu tiên, được phát triển bởi ZA Production ( Maurice Benayoun , David Nahon), Barco và Clarté. Nó được lắp đặt ở Laval , Pháp. Thư viện SAS đã khai sinh ra Virtools VRPack.

Vào năm 2007, Google đã giới thiệu Chế độ xem phố, một dịch vụ hiển thị toàn cảnh ngày càng nhiều vị trí trên toàn thế giới như đường xá, các tòa nhà trong nhà và các khu vực nông thôn. Nó cũng có chế độ 3D lập thể, được giới thiệu vào năm 2010.

Với các hạn chế COVID-19 vào năm 2020, VR đang trải qua một sự gia tăng rất lớn. Theo Grand View Research, thị trường VR toàn cầu sẽ phát triển lên 62,1 tỷ đô la vào năm 2027.

Phân tích ứng dụng của công nghệ thực tế ảo vr trong đời sống

– Công nghệ vr trong lĩnh vực giải trí

Thực tế ảo được sử dụng phổ biến nhất trong các ứng dụng giải trí như trò chơi điện tử , rạp chiếu phim 3D và thế giới ảo xã hội . Tai nghe thực tế ảo dành cho người tiêu dùng lần đầu tiên được các công ty trò chơi điện tử phát hành vào đầu giữa những năm 1990.

Bắt đầu từ những năm 2010, tai nghe kết nối thương mại thế hệ tiếp theo được phát hành bởi Oculus (Rift), HTC (Vive) và Sony (PlayStation VR), mở ra một làn sóng phát triển ứng dụng mới. Rạp chiếu phim 3D đã được sử dụng cho các sự kiện thể thao, mỹ thuật, video ca nhạc và phim ngắn. Kể từ năm 2015, tàu lượn siêu tốc và công viên giải trí đã kết hợp thực tế ảo để phù hợp với hiệu ứng hình ảnh với phản hồi xúc giác.

– VR trong khoa học xã hội và tâm lý học

Thực tế ảo cung cấp một công cụ hiệu quả về chi phí để nghiên cứu và tái tạo các tương tác trong một môi trường được kiểm soát.

Nó có thể được sử dụng như một hình thức can thiệp trị liệu. Ví dụ, có trường hợp của liệu pháp tiếp xúc thực tế ảo (VRET), một dạng liệu pháp tiếp xúc để điều trị chứng rối loạn lo âu như rối loạn căng thẳng sau chấn thương ( PTSD ) và chứng ám ảnh sợ hãi.

Các chương trình thực tế ảo đang được sử dụng trong quá trình phục hồi chức năng với những người cao tuổi đã được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer . Điều này mang lại cho những bệnh nhân cao tuổi này cơ hội mô phỏng những trải nghiệm thực tế mà họ không thể trải qua do tình trạng hiện tại của họ.

– Công nghệ thực tế ảo vr trong y học

Môi trường phẫu thuật VR mô phỏng lần đầu tiên được phát triển vào những năm 1990. Dưới sự giám sát của các chuyên gia, VR có thể cung cấp khóa đào tạo hiệu quả và có thể lặp lại với chi phí thấp, cho phép học viên nhận ra và sửa đổi các lỗi khi chúng xảy ra.

Thực tế ảo đã được sử dụng để phục hồi thể chất từ những năm 2000. Mặc dù đã tiến hành nhiều nghiên cứu, nhưng vẫn thiếu bằng chứng chất lượng về hiệu quả của phương pháp này so với các phương pháp phục hồi chức năng khác mà không có thiết bị phức tạp và đắt tiền để điều trị bệnh Parkinson.

Một đánh giá năm 2018 về hiệu quả của liệu pháp gương bằng thực tế ảo và robot đối với bất kỳ loại bệnh lý nào được kết luận theo cách tương tự. Một nghiên cứu khác được thực hiện cho thấy tiềm năng của VR để thúc đẩy bắt chước và tiết lộ sự khác biệt giữa các cá nhân rối loạn phổ tự kỷ và điển hình thần kinh trong phản ứng của họ với hình đại diện hai chiều.

– Thực tế ảo VR trong kinh doanh

Các cuộc họp trong VR được sử dụng để tạo ra một môi trường trong đó tương tác với những người khác (ví dụ: đồng nghiệp, khách hàng, đối tác) có thể cảm thấy tự nhiên hơn một cuộc gọi điện thoại hoặc trò chuyện video.

Trong các phòng họp có thể tùy chỉnh, tất cả các bên có thể tham gia bằng cách sử dụng tai nghe VR và tương tác như thể họ đang ở trong cùng một phòng vật lý. Bản trình bày, video hoặc mô hình 3D (ví dụ: sản phẩm hoặc nguyên mẫu) có thể được tải lên và tương tác với.

VR có thể mô phỏng không gian làm việc thực cho các mục đích an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại nơi làm việc.

– Giáo dục và đào tạo với công nghệ VR

Nó có thể được sử dụng để cung cấp cho người học một môi trường ảo. Nơi họ có thể phát triển các kỹ năng của mình mà không gặp phải hậu quả thất bại trong thế giới thực.

VR đã được sử dụng và nghiên cứu trong giáo dục tiểu học , giảng dạy giải phẫu, quân sự, đào tạo phi hành gia, máy bay mô phỏng, đào tạo thợ mỏ , thiết kế kiến trúc, đào tạo lái xe và kiểm tra cầu.

Hệ thống kỹ thuật VR nhập vai cho phép các kỹ sư nhìn thấy các nguyên mẫu ảo trước khi có sẵn bất kỳ nguyên mẫu vật lý nào. Bổ sung đào tạo với các môi trường đào tạo ảo đã được tuyên bố là cung cấp các con đường của chủ nghĩa thực trong đào tạo quân sự và chăm sóc sức khỏe trong khi giảm thiểu chi phí.

Nó cũng đã được tuyên bố là giảm chi phí huấn luyện quân sự bằng cách giảm thiểu số lượng đạn dược sử dụng trong thời gian huấn luyện. VR cũng có thể được sử dụng để đào tạo và giáo dục chăm sóc sức khỏe cho các bác sĩ.

— Ứng dụng VR trong lĩnh vực kỹ thuật

VR đã tỏ ra rất hữu ích cho cả các nhà giáo dục kỹ thuật và sinh viên. Chi phí đắt đỏ trước đây trong bộ phận giáo dục nay dễ tiếp cận hơn do chi phí tổng thể giảm xuống, đã được chứng minh là một công cụ rất hữu ích trong việc đào tạo các kỹ sư tương lai.

Yếu tố quan trọng nhất nằm ở khả năng sinh viên có thể tương tác với các mô hình 3-D phản ứng chính xác dựa trên các khả năng trong thế giới thực.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *